Đây là hình ảnh một giảng viên phần cứng khám phá bên trong một chiếc CPU intel pentium III. 


Bên trong một Vi xử lý (CPU) TV8I139

Bên trong một Vi xử lý (CPU) XnebBAZ
Mặt sau của con chip, có nhiều chân kết nối với con chip trung tâm

Bên trong một Vi xử lý (CPU) C2itFi0

Bên trong một Vi xử lý (CPU) MYmqnVK
Một mảnh của bộ vi xử lý đã được bóc ra

Bên trong một Vi xử lý (CPU) Z2gxkOD
Các chấm trắng trên con chip

Bên trong một Vi xử lý (CPU) Fh0qLML
Phóng to hơn

Bên trong một Vi xử lý (CPU) IPZGqwh
Đây là một phần của bộ vi xử lý với các lỗ nhỏ, chấm trắng trên bo mạch

Bên trong một Vi xử lý (CPU) 2s3XLwE
To hơn nữa chúng ta có thể thấy được các bóng bán dẫn kết nối trên một bản mạch kim loại trên con chip Silicon

Bên trong một Vi xử lý (CPU) DnF5YYu
Phóng to hơn bằng kính hiển vi ta thấy nhiều đoạn mạch

Bên trong một Vi xử lý (CPU) Gy2hLts

Bên trong một Vi xử lý (CPU) Mp2Tc7E

Bên trong một Vi xử lý (CPU) UKEXw1t

Bên trong một Vi xử lý (CPU) OTf89Ok

Bên trong một Vi xử lý (CPU) F1SbGqG

Bên trong một Vi xử lý (CPU) VWAouXX

Dù là công nghệ từ năm 1999 những cũng có thể thấy cấu tạo phức tạp của một con chip pentium III

( THông tin thêm từ WIki Dù là công nghệ từ năm 1999
Pentium III (năm 1999) bổ sung 70 lệnh mới (Streaming SIMD Extensions - SSE) giúp tăng hiệu suất hoạt động của BXL trong các tác vụ xử lý hình ảnh, audio, video và nhận dạng giọng nói. Pentium III gồm các tên mã Katmai, Coppermine và Tualatin.

Katmai sử dụng công nghệ 0,25 µm, 9,5 triệu transistor, bộ nhớ đệm L1 32KB, L2 512KB, đế cắm Slot 1 SECC2 (Single Edge Contact cartridge 2), tốc độ 450, 500, 550, 533 và 600 MHz (bus 100 MHz), 533, 600 MHz (bus 133 MHz).

Coppermine sử dụng công nghệ 0,18 µm, 28,1 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 256 KB được tích hợp bên trong nhằm tăng tốc độ xử lý. Đế cắm Slot 1 SECC2 hoặc socket 370 FC-PGA (Flip-chip pin grid array), có các tốc độ như 500, 550, 600, 650, 700, 750, 800, 850 MHz (bus 100 MHz), 533, 600, 667, 733, 800, 866, 933, 1000, 1100 và 1133 MHz (bus 133 MHz).

Tualatin áp dụng công nghệ 0,13 µm có 28,1 triệu transistor, bộ nhớ đệm L1 32KB, L2 256 KB hoặc 512 KB tích hợp bên trong BXL, socket 370 FC-PGA (Flip-chip pin grid array), bus hệ thống 133 MHz. Có các tốc độ như 1133, 1200, 1266, 1333, 2900 MHz.

Celeron Coppermine (năm 2000) được "rút gọn" từ kiến trúc BXL Pentium III Coppermine, còn gọi là Celeron II, được bổ sung 70 lệnh SSE. Sử dụng công nghệ 0,18 µm có 28,1 triệu transistor, bộ nhớ đệm L1 32KB, L2 256 KB tích hợp bên trong BXL, socket 370 FC-PGA, Có các tốc độ như 533, 566, 600, 633, 667, 700, 733, 766, 800 MHz (bus 66 MHz), 850, 900, 950, 1000, 1100, 1200, 1300 MHz (bus 1000 MHz).

Tualatin Celeron (Celeron S) (năm 2000) được "rút gọn" từ kiến trúc BXL Pentium III Tualatin, áp dụng công nghệ 0,13 µm, bộ nhớ đệm L1 32KB, L2 256 KB tích hợp, socket 370 FC-PGA, bus hệ thống 100 MHz, gồm các tốc độ 1,0, 1,1, 1,2, 1,3 và 2,9 GHz.